Xử lý nước cấp

xu_ly_nuoc_cap

Nước cấp là nước sau khi được xử lý đi qua các trạm cung cấp nước và từ các trạm này nước sẽ được cung cấp cho người tiêu dùng

Trong những năm gần đây, vấn đề an toàn thực phẩm và sức khỏe con người đã và đang trở thành vấn đề nóng bỏng và cấp thiết. Nguồn nước cấp sạch và tinh khiết trở thành một trong những mối quan tâm hàng đầu của người dân trong cuộc sống, của các doanh nghiệp trong sản xuất. Nhận thấy được điều đó, Môi Trường Việt (MTVI) đã không ngừng nghiên cứu và phát triển các công nghệ xử lý nước cấp nhằm mang lại nguồn nước cấp thực sự an toàn cho cộng đồng xã hội. 

Với đội ngũ các kỹ sư và các chuyên gia dày dặn kinh nghiệm trong lĩnh vực xử lý nước cấp, Công ty Môi Trường Việt sẽ mang lại nguồn nước sạch, an toàn, đáp ứng các yêu cầu sử dụng cho cộng đồng và doanh nghiệp.

Chúng tôi hân hạnh giới thiệu các dịch vụ về xử lý nước sau:

Chúng tôi hân hạnh giới thiệu một số quy trình cấp nước điển hình gồm:

  • Xử lý nước ngầm cấp cho sinh hoạt
  • Xử lý nước ngầm để sản xuất nước tinh khiết
  • Xử lý nước cấp cho sản xuất
  • Xử lý các nguồn nước khác cho các mục đích khác

Hãy liên hệ ngay với chúng tôi để được đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp của Công ty Môi Trường Việt tư vấn tận tình và nhanh chóng nhất cho Quý khách hàng.

Công ty TNHH TM&DV Môi Trường Việt
Hotline: 0988.434.268 – 0932.347.547

Website: www.moitruongtaynguyen.vn


I. Các phương pháp xử lý nước cấp

1. Xử lý bằng phương pháp cơ học

  • Sử dụng cơ học để giữ lại cặn không tan trong nước
  • Các công trình: song chắn rác, lưới chắn rác, bể lắng, bể lọc
  • Nước từ nguồn được bơm cấp 1 phun qua giàn mưa thành những tia nhỏ để ôxy của không khí tác dụng với Fe2+ thành Fe3+. Nước dàn mưa được dẫn đi lắng lọc ở các bể lọc chứa chất lọc (cát, đá, than hoạt tính…)

Xu_ly_nuoc_cap

2. Xử lý bằng phương pháp hóa học

  • Là phương pháp dùng hóa chất, các phản ứng hóa học trong quá trình xử lý nước.
  • Nếu nước có độ đục lớn chứng tỏ chứa nhiều chất hữu cơ và sinh vật phù du thì dùng phèn và chất tạo keo tụ để ngưng tạp chất.
  • Nước chứa nhiều ion kim loại (độ cứng lớn) xử lý bằng vôi, sôđa hoặc dùng phương pháp trao đổi ion. Nước chứa nhiều độc tố H2S xử lý bằng phương pháp oxy hóa, clo hóa, phèn.
  • Nước chứa nhiều vi khuẩn thì phải khử trùng bằng các hợp chất chứa clo, ozon.
  • Nước chứa Fe thì oxy hóa Fe2+ bằng oxy không khí (làm thóang giàn mưa) hoặc dùng chất oxy hóa để xử lý…
  • Độ kiềm của nước nhỏ làm cho quá trình keo tụ khó khăn, nước có mùi vị thì phải kiềm hóa bằng amoniac (NH3). Sau khi cacbon hóa, clo hóa sơ bộ rồi thêm KMnO4.
  • Nước có nhiều oxy hòa tan thì phải xử lý bằng cách dùng các chất khử để liên kết oxy. Đó là hydrazin, natrithisunfat…
  • Nhìn chung các phương pháp xử lý hóa học thường đạt năng suất và có hiệu quả cao.

Xu_ly_nuoc_cap

3. Xử lý bằng phương pháp sinh học

  • Trên thế giới hiện nay phương pháp xử lý nước bằng vi sinh đang được nghiên cứu và có một số nơi đã áp dụng. Trong phương pháp này một số chủng loại vi sinh đặc biệt đã được nuôi cấy và được đưa vào trong quá trìng xử lý nước với liều lượng rất nhỏ nhưng đạt hiệu quả cao. Tuy nhiên cho đến nay những kết quả nghiên cứu của phương pháp này chưa được công bố rộng rãi.
  • Tùy thuộc vào nguồn nước làm nguyên liệu cho các lãnh vực khác nhau mà ngườt ta đã sử dung các phương pháp khác nhau để xử lý nước cấp cho lãnnh vực đó. Thông thường thì người ta kết hợp cả 2 phương pháp cơ học và hóa học để xử lý nước.

II. CÔNG NGHỆ MÀNG SIÊU LỌC

1. Giới thiệu về công nghệ màng siêu lọc: 

Màng lọc UF hay còn gọi là màng siêu lọc sợi rỗng thẩm thấu, quá trình lọc sẽ cho phép nước đi từ ngoài vào bên trong sợi rỗng nhờ áp lực dòng chảy của nước. Đây được xem là công nghệ lọc nước quan trọng được sử dụng để sản xuất nước tinh khiết cao.

 

   

 

Màng lọc UF có hiệu quả trong việc loại bỏ các chất keo, protein, vi khuẩn và các phân tử hữu cơ có kích thước lớn hơn 0.01 micron.

2. Cấu tạo module màng siêu lọc UF

Màng siêu lọc UF là một tổ hợp các sợi rỗng bằng vật liệu PVDF (PolyVinyliden DiFlorua) với kích thước lỗ lọc cực nhỏ 0.01 micron. Ứng dụng loại màng UF trong thiết kế hệ thống xử lý nước đã mang lại:

  • Hiệu suất lọc tuyệt vời với thông lượng cao và ổn định.
  • Khả năng loại bỏ được nhiều loại vi khuẩn/virus đã được chứng minh qua nhiều công trình thực tế.
  • Chi phí đầu tư hợp lý.
  • Kích thước của hệ thống gọn nhỏ, cấu trúc đơn giản nên không tốn mặt bằng lắp đặt.
  • Quá trình lọc diễn ra ở nhiệt độ bình thường và áp suất thấp nên tiêu thụ ít điện năng.
 

3. Nguyên lý hoạt động của màng siêu lọc UF 

Màng lọc UF hoạt động trên cơ chế chuyển động của các phần tử nước, nhờ áp lực bên ngoài tạo ra một dòng chảy mạnh (có thể gọi là quá trình phân ly trong chính dòng nước ở môi trường bình thường nhờ áp lực). Khi đó sẽ đẩy các thành phần hóa học, các kim loại, tạp chất có trong nước sang vùng có áp lực thấp hay trôi theo dòng nước ra ngoài theo đường thải. Các phần tử có kích thước > 0.01 micron sẽ bị giữ lại. 

 

 

III. XỬ LÝ NƯỚC NHIỄM AMONI, NITRAT

1. Khử Amoni

1.1. Phương pháp Clo hóa nước đến điểm đột biến 

Khi cho CLo vào nước, trong nước tạo ra axit hypoclorit 

Cl2 + H2O HCl + HOCl 

Axit hypoclorit kết hợp với NH4+ tạo thành Cloramin. Khi nhiệt độ nước ≥200C, pH ≥7 phản ứng diễn ra như sau:

OH- + NH4+ NH4OH NH3 + H2O 

NH3 + HOCl NH2Cl + H2O monocloramin 

NH2Cl + HOCl NHCl2 + H2O dicloramin 

NHCl2 + HOCl NCl3 + H2O tricloramin 

Quá trình kết thúc sau 3 phút khuậy trộn nhẹ. Tại điểm oxy hóa hết Cloramin và trong nước xuất hiện Clo tự do gọi là điểm đột biến.NSau khi khử hết NH4+ trong nước cò lại lượng clo dư lớn, phải khử clo dư trước khi cấp cho người tiêu thụ. 

Khử Clo dư trong nước sau khi lọc bằng Natrisunfit (Na2SO3) 

Na2SO3 + Cl2 + H2O 2HCl + Na2SO4 

Khử Clo dư trong nước sau khi lọc bằng Trionatrisunfit (Na2S2O3) 

4Cl2 + Na2S2O3 + 5H2O 2NaCl+ 6HCl + 2H2SO4 

Quá trình diễn ra hoàn chỉnh sau 15 phút khuấy trộn đều hóa chất và nước 

1.2. Phương pháp làm thoáng 

Muốn khử NH4+ ra khỏi nước bằng phương pháp làm thoáng, phải đưa pH của nước nguồn lên 10.5 – 11.0 để biến 99% NH4+ thành khí NH3 hòa tan trong nước. 

Nâng pH của nước thô: Để nâng pH của nước thô lên 10.5 – 11.0 thường dùng vôi hoặc xút. Sau bể lọc pha axit vào nước để đưa pH từ 10.5 – 11.0 xuống còn 7.5 

Tháp làm thoáng khử khí amoniac NH3 thường được thiết kế để khử khí amoniac có hàm lượng đầu vào 20 – 40 mg/l, đầu ra khỏi giàn hàm lượng còn lại 1 – 2mg/l, như vậy hiệu quả khử khí của tháp phải đạt 90 – 95%. Hiệu quả khử khí NH3 của tháp làm thoáng khi pH ≥11 phụ thuộc nhiều nhiệt độ của nước. Khi nhiệt độ nước tăng, tốc độ và số lượng ion NH4 chuyển hóa thành NH3 tăng nhanh. 

1.3. Phương pháp trao đổi ion 

Để khử NH4+ ra khỏi nước có thể áp dụng phương pháp lọc qua bể lọc cationit. Qua bể lọc cationit, lớp lọc sẽ giữ lại ion NH4+ hòa tan trong nước trên bề mặt hạt và cho vào nước ion Na+. Để khử NH4+ phải giữ pH của nước nguồn lớn hơn 4 và nhỏ hơn 8. Vì khi pH ≤ 4, hạt lọc cationit sẽ giữ lại cả ion H+ làm giảm hiệu quả khử NH4+ . Khi pH > 8 một phần ion NH4+ chuyển thành NH3 dạng khí hòa tan không có tác dụng với hạt cationit. 

1.4. Phương pháp sinh học 

Lọc nước đã được khử hết sắt và cặn bẩn qua bể lọc chậm hoặc bể lọc nhanh, thổi khí liên tục từ dưới lên. Do quá trình hoạt động vi khuẩn Nitrosomonas oxi hóa NH4+ thành NO2- và vi khuẩn Nitrobacter oxy hóa NO2-thành NO3- . Quá trình diễn ra theo phương trình: 

NH4+ + 2O2 NO3- + 2H+ + H2O 

1.02NH4++ 1.89O2 + 2.02HCO3- 0.21C5H7O2N + 1.0NO3- + 1.92 H2CO3 + 1.06H2O 

2. Khử Nitrate NO3

Để khử nitrat dùng lọc thẩm thấu ngược RO, điện phân, trao đổi ion trong các bể lọc ionit. 

Điều kiện áp dụng phương pháp trao đổi ion 

Nước có hàm lượng cặn < 1mg/l. 

Tổng hàm lượng ion NO3- và SO42- và Cl- có sẵn trong nước phải nhỏ hơn 250 mg/l là hàm lượng ion Cl- lớn nhất cho phép có trong nước ăn uống. Vì khi lọc qua bể lọc anionit các ion SO42-, NO3- được giữ lại, thay bằng ion Cl- khi hoàn nguyên bể lọc anionit bằng dung dịch muối ăn.

I. Các phương pháp khử sắt, mangan trong nước ngầm

1. Khử sắt,mangan bằng phương pháp làm thoáng

Sắt, Mangan trong nước thường tồn tại ở dạng Fe2+, Mn2+ vì vậy muốn loại chúng ra khỏi nước cần oxy hóa chúng thành muối Fe3+, Mn4+ ở dạng ít tan rối dùng phương pháp lắng, lọc dể giữ chúng lại và loại chúng ra khỏi nước. Muốn oxy hóa Fe2+  thành Fe3+, Mn2+ thành Mn4+ người ta thường sử dụng phương pháp làm thoáng tự nhiên hay cưỡng bức (các dàn mưa hay quạt gió). Thực chất của phương pháp làm thoáng là làm giàu oxy cho nước, tạo điều kiện cho Fe2+ oxy hoá thành Fe3+ sau đó Fe3+ thực hiện quá trình thủy phân để tạo thành hợp chất ít tan Fe(OH)3,Mn2+ thành MnO2 rồi dùng bể lọc để giữ lại.

Xu_ly_nuoc_cap

Giàn mưa làm thoáng

2. Khử sắt,mangan bằng phương pháp dùng hóa chất

Khử sắt,mangan bằng chất oxy hóa mạnh. Các chất oxy mạnh thường dùng để khử sắt là: Cl2, KMnO4, O3…So sánh với phương pháp khử sắt bằng làm thoáng ta thấy, dùng chất oxy hóa mạnh phản ứng xảy ra nhanh hơn, pH môi trường thấp hơn (pH<6). Nếu trong nước có tồn tại các hợp chất như: H2S, NH3 thì chúng sẽ ảnh hưởng lớn đến quá trình khử sắt,mangan.

3. Các phương pháp khác để khử sắt và mangan

3.1. Khử sắt, mangan bằng phương pháp trao đổi ion

Việc sử dụng phương pháp trao đổi ion khử sắt và mangan cũng tương đối thông dụng. Do hai nguyên tố này có hóa trị hai nên dễ dàng bị hấp phụ bởi các vật liệu trao đổi ion.

Khó khăn của phương pháp này là nếu sắt và mangan bị oxy hóa bởi oxy thì nó sẽ bám lên các vật liệu trao đổi ion và mất tác dụng của chúng.

Vì vậy việc kiểm soát hàm lượng oxy hòa tan trong nước vào hệ thống trao đối ion là rất quan trọng.

3.2. Khử sắt bằng phương pháp điện phân

Dùng các cực âm bằng sắt, nhôm cùng các cực dương bằng đồng mạ niken và dùng điện cực hình ống trụ hay hình sợi thay cho tấm điện cực phẳng.

3.3. Phương pháp dùng muối polyphotphat

Polyphotphat có thể tạo nên các kết tủa sắt và mangan rất nhanh và hiệu quả. Polyphotphat được hòa trộn với liều lượng khoảng gấp 2 lần nồng độ của sắt và mangan. Tuy nhiên phương pháp dùng muối polyphotphat sẽ không thích hợp cho các nguồn nước có hàm lượng sắt và mangan vượt quá 1 mg/l.


Các phương pháp làm mềm nước

Quá trình làm mềm nước (khử độ cứng) có thể thực hiện bằng cách tạo kết tủa không tan hoặc bằng phương pháp trao đổi ion. Quá trình làm mềm nước cũng có thể kết hợp với quá trình khử khoáng bằng cách sử dụng màng bán thấm. Màng lọc bán thấm áp suất thấp có thể được dùng cho việc làm mềm nước có TDS thấp.

xu_ly_nuoc_cap

Hệ thống làm mềm nước

Phương pháp làm mềm bằng kết tủa

Tác nhân làm mềm nước thường sử dụng là vôi hoặc soda. Sự lựa chọn tác nhân này hay tác nhân kia là phụ thuộc vào chất lượng nguồn nước và tính toán kinh tế. Khi độ kiềm cacbonat chiếm ưu thế, quá trình làm mềm có thể thực hiện bằng cách tăng pH và cả CaCO3 , Mg(OH)2 đều kết tủa. Khi độ kiềm cacbonat quá thấp, hàm lượng cacbonat phải được bổ sung bằng bột soda.

Các phản ứng chính:

CO2 + Ca(OH)2 = CaCO3 + H2O

Ca(HCO3) + Ca(OH)2 =  2CaCO3 + H2O

Mg(HCO3)2 + 2Ca(OH)2 = Mg(OH)2 + 2Ca(CO3) + H2O

MgSO4 + Ca(OH)2 = Mg(OH)2 + CaSO4

Quá trình làm mềm nước bằng vôi – soda

Khi độ kiềm cacbonat không đủ để phản ứng với vôi thì cần phải cung cấp từ nguồn bên ngoài, thông thường sử dụng soda bột Na2CO3. Phương trình phản ứng:

CaSO4 + Na2CO3 = CaCO3 + Na2SO4

Quá trình làm mềm bằng xút

Xút cũng được sử dụng khi độ cứng cacbonat không đủ để phản ứng với vôi. Sự lựa chọn giữa soda bột và xút không chỉ phụ thuộc vào lý do kinh tế mà còn phụ thuộc vào các yếu tố như vận hành dễ dàng hệ thống xử lý và hàm lượng magiê trong nguồn nước.

Các phản ứng:

CO2 + 2NaOH = Na2CO3 + H2O

Ca(HCO3)2 + 2NaOH = CaCO3 + Na2CO3 +2H2O

Mg(HCO3)2 + 2NaOH = Mg(OH)2 + Na2CO3 + H2O

MgSO4 + 2NaOH = Mg(OH)2 + Na2SO4

CaSO4 + Na2CO3 = CaCO3 + Na2SO4